0010.0010
-
PDF
GoogleDocs
#0010.010
Đánh máy: Uyên Bùi
227 Chữa lợn, trâu bò toi. 64
Mục bệnh Phụ nữ »
228 Thuốc Điều Kinh. »
229 Điều kinh, hữu sinh vô dưỡng. »
230 Thuốc bổ huyết, trị sản hậu. 65
231 Kinh nguyệt chẳng thông. »
232 Bài nữa. »
233Huyết mạch bất chỉ »
234 Bài nữa »
235 Chữa đàn bà khí hư 66
236 Bài nữa »
237 Trị Sản hậu mọi chứng, sản mòn »
238 Chữa Huyết băng »
239 Bài nữa »
240 Đề phòng Sản hậu »
241 Có thai hay nôn ọe 67
242 Thuốc giúp cho dễ sinh »
243 Bọc thai chẳng xuôi »
Môn Cầu Tự
244 Thuốc cầu tự đàn ông uống »
245 Thuốc cầu tự, 2 vợ chồng cùng uống »
246 Bài nữa 68
247 Thuốc Cầu tự, đàn bà uống »
248 Bài nữa»
249 Chữa bệnh hay ghen »
Mục chữa tiểu nhi »
250 Trẻ sơ sinh không khóc 69
251Tiểu nhi khai khẩu »
252Thuốc trừ đậu sởi từ mới sinh »
253Thuốc trừ bệnh sài, từ mới sinh 70
254 Tắm trẻ mới sinh »
255 Trị tiểu nhi ho »
256 Bách hoa cao. Trị tiểu nhi ho »
257 Trị tiểu nhi ho suyễn »
258 Trị tiểu nhi nha cam 71
259 Trị Tiểu nhi cam lở miệng 71
260 Bài nữa »
261 Trị Tiểu nhi cam rang »
262 Trị Tiểu nhi tia lưỡi, lở miệng »
263 Trị các chứng cam sai 72
264 Bài nữa »
265 Trị Tiểu nhi cam lở các chứng »
266 Trị tiểu nhi thổ bất chỉ »
267 Trị tiểu nhi, sơ sinh trớ sữa »
268 Trị tiểu nhi mửa thổ 73
269 Trị tiểu nhi nhiệt lở ngứa »
270 Bài nữa »
271 Trị tiểu nhi cam sang mọc quanh tai »
272 Trị tiểu nhi tai có mủ »
273 Trị tai tiểu nhi chảy máu
274 Trị tiểu nhi sài óc 74
275 Bài nữa »
276 Trị tiểu nhi sài tiện cổ tay »
277 Trị tiểu nhi cảm, sài giật chân tay »
278 Trị tiểu nhi đau mắt »
279 Trị mồ hôi trộm, hay tự ra »
280 Bài nữa 75
281 Đổ mồ hôi trộm úc đi ngủ »
282 Trị tiểu nhi cam sũng »
283 Trị tiểu nhi đi lị »
284 Chữa các thứ trĩ, ung, sâu ăn »
285 Bài nữa »
286 Thuốc biết sống chết (âm dương kỳ-phương) 76
287 Các cách xem bệnh tiểu nhi 77
______________________________
Vận Niên Cố Hàn bí truyền
Vận niên này của Cố Hàn đã thí nghiệm suy tính lâu năm, và đã xét trong 1 tuần lễ là 7 ngày thời giờ của Tạo-Hóa đã xếp đặt, thì không sai, nên người suy xét năm nào mặt giời, mặt giăng, hay là vì sao nào trị năm ấy, thì tính nó ứng ra làm sao, được mùa, mất mùa, được giống gì, mất giống gì, bệnh tật lành dữ, nóng lạnh thế nào, mà cứ xem ngày đầu năm Dương lịch « tức là mồng một tháng giêng năm ấy » là lễ đặt tên chúa Cơ Đốc vào ngày thứ mấy, trong tuần, thì những điều đã ghi chép trong ngày ấy dậy thế nào.
Người lại so sánh Vân Niên can chi, (Âm lịch) dưới này cứ 60 năm là một
hội, thì thấy thật, hoặc có năm nào không được thật, thì là Thượng Vận, Trung Vận, Hạ Vận cũng thường có khác nhau.
Ấy nôm na mấy lời ta không nên bỏ qua.
___________________
Ngày chủ nhật I
Mặt giời ở tầng thứ tư, có khí nhiệt, là lò sinh ra các khí dương nóng bỏng, là vua các ngôi sao, năm nào lễ đặt tên vào ngày Chủ nhật 1, thì mặt trời trị năm ấy, mùa đông lạnh, mùa xuân ấm, mùa hạ nóng sốt, nắng lắm, mùa thu cả gió, những của ăn uống lúa gạo, hoa quả, cầm thú nhiều, mà bởi mặt giời có tính hỏa, thì hóa ra các người ta chẳng ưa nhau, đến nỗi làm hại nhau, nhưng mà thường thường lại hòa với nhau, lắm bệnh về tính hỏa song chẳng độc.
Ngày thứ II
Mặt giăng ở tầng thứ I, Mặt giăng có tính nước mạnh quá, sinh ra khí ẩm nhiều, năm nào lễ đặt tên vào ngày thứ II, thì mặt giăng trị năm ấy, cho nên thường mưa, mùa đông ấm, mùa xuân mát, mùa hạ sốt nóng vừa vừa, mùa thu mưa lụt, được mùa bầu bí, thanh bông hoa quả xấu, cầm thú ít, bệnh dịch nặng, người ta lắm bệnh tê thấp, đàn bà lắm bệnh sản hậu khí hư, giống ong và tầm chết nhiều, những kẻ có quyền thế, thì bất thuận cùng nhau, người ta nhiều bệnh sốt rét lắm.
Ngày thứ III
Sao Hỏa tinh ở tầng thứ 5, có tính nóng nẩy, sinh ra cả giận, nhân vì nhiều hỏa khí dương mà ra, vì tính hỏa độc làm vậy, thì hại người ta lắm, năm nào lễ đặt tên vào ngày thứ III, thì sao này trị năm ấy, lắm sấm sét, bão táp, nhiều sương tuyết giá rét, nhiều gió mưa bức sốt chẳng có ngần nào, dữ khí, cho nên làm hại thiên hạ, chẳng kỳ giống nào, mà người ta sinh buồn giận giết nhau, không được bằng an, mùa đông nhiều gió và giá rét lắm, mùa xuân mưa quá, mùa hạ nắng lắm, mùa thu khô khan, sông biển động, vỡ tầu bè, mất mùa, giống rau có nhiều độc khí, năm ấy lắm bệnh hỏa, bệnh huyết, đàn bà chết bệnh ấy nhiều.
Ngày thứ IV
Sao Thủy tinh ở tầng thứ hai, tính dữ và độc, sinh ra khí âm, năm nào lễ đatự tên vào ngày thứ IV, thì sao này trị năm ấy, mùa đông giá rét vừa vừa, mùa xuân ấm vừa vừa, mùa hạ nóng lắm, mùa thu mát mẻ, lúa thóc bình thường, các giống hoa quả xấu, năm ấy lắm bệnh trụy thai và bệnh đau bụng, đau bão, đầu thống, hiếp thống, hay sinh chứng yết hầu, nhiều người phải chết bệnh ấy.
Ngày thứ V
Sao Mộc tinh ở tầng thứ 6 có tính nhiệt lắm, khí dương thịnh và lành, người ta sinh ra lắm bệnh huyết, năm nào lễ đặt tên vào ngày thứ V, thì sao này trị năm ấy, bốn mùa mưa gió thuận hòa mùa đông ấm, mùa xuân thuận gió, mùa hạ mát, mùa thu mưa lụt, được mùa, tốt lúa nhiều cá, ít ong mật, người ta hay phải bệnh lỵ, rét nóng dường như dịch.
Ngày thứ VI
Sao Kim tinh ở tầng thứ 3, tính lạnh vừa vừa, sinh ra khí âm, sao này mọc chiều hôm sớm mai, năm nào lễ đặt tên vào ngày thứ VI, thì sao này trị năm ấy, thuận mưa, mùa đông nặng khí, mưa và giá rét lắm, mùa xuân cả gió, mùa hạ mưa và mát mẻ, mùa thu thì giờ phần thì khô cạn, phần thì cả mưa lụt, phần thì cả gió, bởi đấy thì thiên hạ được mùa nửa phần, thường được mật ong, năm ấy lắm bệnh đau mắt và đậu độc, tiểu nhi và loài vật chết nhiều, thường động đất.
Ngày thứ VII
Sao Thổ tinh ở tầng thứ 7, tính lạnh táo, sinh ra khí lo buồn, tính nó như tính đất, hay ghét người ta, làm cho người ta khó nhọc đói khát, tính ghét làm hại bắt bớ nhau chẳng thiếu cách nào, năm nào lễ đatự tên vào ngày thứ VII, thì sao này trị năm ấy, mất mùa, mùa đông hàn lạnh giá rét, mùa xuân cả gió (hoặc có gió lửa) mùa hạ kiệt khí, mùa thu khô cạn, mọi nơi đồng táo, hoa quả nhiều, người ta nhiều kẻ đi hỏi vợ, lắm khí rét, nhiều chứng phù phải chết, mất tằm tơ, ít cá.
Năm can chi (âm lịch)
Năm Giáp Tý 甲 子1924
Thái âm tư thiên, Thái cung Thổ, Dương minh Thổ vận thái quá khắc thủy, lắm bệnh về tỳ vị, đau bụng, mình gầy chân tay không cất nhắc lên được, phép chữa phải trừ thấp bổ thận, từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là khí thứ I thuộc Thái Dương, Thủy sinh Mộc, nhân dân lắm bệnh hàn, sang tháng 2 khí nặng đến phát ra bệnh lở ngứa, thì từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II thuộc Quyết Âm, Mộc sinh Hỏa, lắm chứng đau mắt, mặt nóng; từ tháng tư đến tháng 5 là khí thứ II thuộc Thiếu âm Quan hỏa, phát ra chứng đau tim, người lạnh ngắt, sốt rét ho siễn mắt đỏ.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là khí thứ tư thuộc Thái âm thổ, có chứng sốt rét phát vàng, mũi đổ máu cam ; từ tháng 8 đến tháng 9 thuộc khí thứ V thuộc Thiếu dương tướng Hỏa khắc Kim dương là thịnh có chứng sốt ; từ tháng 10 đến tháng 11 là khí thứ VI thuộc Dương minh, Kim sinh Thủy, phát ra bệnh phù sung huyết dật (lá huyết giàn lên miệng mũi) đau bụng ; năm nay ruộng mùa hạ được toàn, ruộng mùa thu mất nửa, hoa quả, tằm dược, cá muối thường, xuân ít mưa, hạ mưa to, hạ tuần tháng 8 có hồng thủy, mùa đông mưa gió to rét lắm, trâu bò bị thiên thời chết, trẻ con hại, một người ăn hết 1 thưng.
Năm Ất Sửu 乙 丑 1925
(Thiếu âm tư thiên, Thiếu Thương Kim, Thái dương tại Tuyền)
Kim vận bất cập, Hỏa khắc Kim, hay phải bệnh đi đại tiện ra huyết, lại bệnh thuộc quyết âm là hỏa vô căn, nên đầu mặt choáng váng, miệng lưỡi đắng đót.
Phép chữa phải thanh cơn tả hỏa.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng, là khí thứ nhất thuộc quyết âm, Phong thương Can, phải bệnh huyết dật gân yếu. Từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II, thuộc Thiếu dương tướng Hỏa, Hỏa thịnh nóng lắm, hay có bệnh thời khí ôn dịch, từ tháng 4 đến tháng 5 là khí thứ III thuộc âm Thái âm thổ, khí hàn thấp ngừng trệ, nên người ta nhọc mệt và hay đầy bụng, từ tháng 6 đến tháng 7 là khí thứ IV thuộc Thiếu dương, Hỏa sinh Thổ, thấp nhiệt thịnh. Huyết nhiệt dật lên trên, bụng hay đầy chướng. Từ tháng 8 đến tháng 9, là khí thứ V thuộc Dương Minh Kim. Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí sau hết thuộc Thái Dương Thủy, nhiều bệnh cảm hàn, các đốt xương và lưng đau.
Năm nay ruộng 2 mùa được, hoa quả, cá muối cũng khá; 3 tháng hạ đại hạn, sang thu mới có mưa, loạn thì khí, trâu bị thiên thời chết, 1 người ăn hết 1 thưng.
(Khí hậu cũng giống năm Kỷ Mùi)
Năm Bính Dần 丙 寅 1926
(Thiếu Dương tư thiên, Thái vũ thủy, Quyết âm tại tuyền)
Thủy vận thái quá, Kim bất cập, Hỏa thừa thế, Hỏa tư thiên, vì thế năm nay nắng nhiều, người ta hay nóng phổi, mạc tại tuyền khắc thổ, nên lại lắm bệnh vè tỳ_vị.
Phép chữa phải bổ tâm, trục khí hàn, lại trẻ con lắm bệnh đậu sởi.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là khí thứ I thuộc thiếu âm quân hỏa, có bệnh huyết dật mắt đỏ, ho suyễn đầu rức, băng huyết gân yếu. Từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, thấp nhiệt làm ra bệnh, nên lắm bệnh mửa thổ đầu rức mình nóng, lở ghẻ mủ mê. Từ tháng 4 đến tháng 5 là khí thứ III thuộc Thiếu dương tướng hỏa, người ta phải bệnh huyết dật mũi đổ máu cam, thổ thuyết, hầu cổ tê đau mắt, từ tháng 6 đến tháng 7 là khí thứ IV thuộc Dương minh kim, khí táo nhiều thắng thế kim, nên người ta ngực cách đầy buồn, thấp thắng tỳ vị, phải mình mẩy nặng nề.
Từ tháng 8 đến tháng 9 thuộc thái dương thủy chủ kim sinh thủy, ít bệnh. Từ tháng 10 đến tháng 11 thuộc quyết âm mộc, chủ thủy sinh mộc ít bệnh.
Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, mùa thu được cả, hoa quả mất nửa, được tằm cá, một người ăn hết 1 thưng.
Năm Đinh Mão 丁 卯 1927
(Dương minh tư thiên, thiếu giác mộc, thiếu âm tại tuyền) Mộc vận bất cập. Kim thừa thế khắc mộc, có bệnh đau gân, đau bụng, tháo dạ. Phép chữa phải bổ gan thanh táo, từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là khí thứ I thuộc thái âm thổ, chủ mộc khắc thổ, tỳ vị hại bởi nhiều nóng nên đầy hơi, khí nhiệt bốc lên mặt đỏ, mũi đổ máu cam hay buồn ngủ, thường thường lại có bênh lậu nhiệt.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II thuộc Thiếu dương tướng Hỏa, có bệnh ân dịch. Từ tháng 4 đến tháng 5 là khí thứ III, thuộc Dương minh Kim chủ hỏa khắc kim, khí dương thịnh lắm, lên nhiều bệnh sốt rét.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là khí thứ IV thuộc Thái dương Thủy, chủ Thổ khắc Thủy, mắc phải bạo bệnh nói nhảm nói càn, đau tim, khí thấp nhiệt đóng dưới hạ thể. Mọi bệnh ấy thuộc tâm thận cả. Từ tháng 8 đến tháng 9 thuận Quyết âm mộc chủ Kim khắc Mộc, từ tháng 10 dến tháng 11 thuận thiếu âm quân hỏa, chủ thủy khắc hỏa, có bệnh ôn dịch. Năm nay ruộng mùa hạ được nửa, ruộng mùa thu được cả, hoa quả tầm mất, cá được, sang năm mùa thu mưa to gió lớn, trâu lợn có bênh thiên thời, một người ăn hết một thưng.
Năm Mậu Thìn 戊 辰 1928
(Thái dương tư thiên, Thái vi hỏa, Thái âm tại tuyền) Hỏa vận thái quá hại Kim, người ta hay mắc bệnh sốt rét ho mình nóng, vai sau lưng gân đau, Hỏa thịnh Kim suy. Phép chữa phải giáng Hỏa bổ phế. Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng, là khí thứ I thuộc Thiếu dương tướng Hỏa, chủ Thủy khắc Hỏa, có bệnh mình nóng rức đầu phát ba lở ngứa. Từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II thuộc Dương minh Kim chủ Hỏa khắc Kim, dương khí trệ lại, nên bệnh khí uất chướng đầy. Từ tháng 4 đến tháng 5 là khí thứ III thuộc thái Dương Thủy chủ Hỏa khắc Thủy, nhiều bệnh lạnh ngoài nóng trong, đi tả, phát lên ung thư, tim nóng buồn bực, nếu không điều trị ngay thì chết.
Từ tháng 6 đến tháng7 là khí thứ III thuộc Quyết âm mộc khắc Thổ, phát ra bệnh nóng lắm, vì tỳ thổ phải hại, nên phát ra tả lỵ, người mệt nhọc chân tay rời rã. Từ tháng 8 đến tháng 9 là khí thứ IV thuộc Thiếu âm quân hỏa khắc Kim.
Từ tháng 10 đến tháng 11 thuộc Thái Âm Thổ khắc Thủy. Đàn bà đường thai nghén khó nhọc vất vả, hay động thai
Năm nay ruộng mùa hạ mất nửa, ruộng mùa thu được, hoa quả tầm mất nửa, cá được, muối quý lắm, dân không yên lành, nhiều bệnh ôn dịch, 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Kỷ Tỵ 己 巳 1929
(Quyết âm tư thiên, thiên cung thổ, thiếu dương tại tuyền)
Thổ vận bất cập, Mộc thừa thế, phong khí đạt hành sự, nên lắm bệnh bụng đau đi tả, mình nặng, da thịt máy động. Phép chữa phải ích chân tỳ, bình can mộc.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là khí thứ 1 thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, hay có bệnh gân co chuột rút.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II thuộc Thái Dương Thủy khắc Hỏa, nhiều bệnh nóng trong.
Từ tháng 4 đến tháng 5 là khí thứ III thuộc Quyết Âm Mộc sinh Hỏa, hay có bệnh về Phong Mộc làm ra chóng mặt, ù tai, khóc lóc.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là khí thứ IV thuộc Thiếu Âm Hỏa chủ Thủy khắc Dương Hỏa, có thì khí Ôn dịch.
Từ tháng 8 đến tháng 9 là khí thứ V, thuộc Thái Âm Thổ, chủ Mộc khắc Thổ.
Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí thứ IV, thuộc Thiếu Dương tướng Hỏa, nhiều bệnh nóng (bệnh giống năm Quý Mùi)
Năm nay ruộng mùa Hạ, mùa Thu được cả, hoa quả mất nửa, cá lắm, muối quý lắm, 1 người ăn 2 thưng.
Năm Canh Ngọ 庚 午 1930
(Thiếu Âm tư Thiên, Thái thương Kim, Dương minh tại tuyền)
Kim Vận Thái quá hại can Mộc, hay có bệnh ở gân, bệnh đau bụng, mắt đỏ, Kim không sinh Thủy, nên dưới hạ bộ cũng có bệnh, Phế Kim bệnh làm ra ho suyễn vai đau, Kim thịnh quá, Hỏa thừa thế.
Phép chữa, phải thanh táo bổ Can Mộc.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là khí thứ I, thuộc Thái Dương Thủy sinh Mộc, mới phát bệnh rét nhiều.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II thuộc Quyết Âm, Mộc sinh Hỏa, người ta nhiều bệnh bốc lên mặt nóng, mắt đỏ.
Từ tháng 4 đến tháng 5 là khí thứ III thuộc Thiếu Âm quân Hỏa hợp tướng Hỏa, 2 Hỏa giao nhau, làm ra bệnh rét nóng ho suyễn, đau mắt, đau tim, phát bệnh lạnh.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là khí thứ IV thuộc Thái Âm Thổ, có bệnh sốt rét phát vàng, mũi đổ máu cam.
Từ tháng 8 đến tháng 9 là khí thứ V thuộc Thiếu Dương, Hỏa khắc Kim, bệnh nhiều nóng nẩy lở ngứa.
Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí sau hết thuộc Dương minh Kim sinh Thủy (khí hậu cũng giống năm Mậu Ngọ).
Năm nay ruộng mùa Hạ mùa Thu được cả, hoa quả cũng được, trâu dê hại, nhiều người chết, 1 người ăn hết 1 thưng.
Năm Tân Mùi 辛 未1931
(Thái âm tư thiên, Thiếu vũ Thủy. Thái dương tại tuyền)
Thủy vận bất cập, Thổ thừa thấp hành nhiều bệnh hạ bộ gân xương co đau, sắc mặt biến đổi, mắt trông mờ mờ.
Từ tuyết đại hàn đến tháng giêng là khí thứ I, thuộc quyết âm Mộc, có bệnh huyết dật.
Từ tháng 2 đến tháng 3 là khí thứ II thuộc Thiếu âm Hỏa, phát bệnh ôn dịch nóng lắm.
Từ tháng 4 đến tháng 5 thuộc khí thứ III thuộc Thái âm Thổ, chủ Hỏa sinh Thổ, khí thấp nhiệt đều hành sự, nên lắm bệnh huyết dật, bụng đầy.
Từ tháng 6 đến tháng 7 là khí thứ IV thuộc Thiếu Dương tướng Hỏa nhiều bệnh mình nặng bụng đầy.
Từ tháng 8 đến tháng 9 là khí thứ V thuộc Dương minh Kim.
Từ tháng 10 đến tháng 11 là khí thứ VI thuộc Thái Dương-Thủy(thì khí cũng giống năm Kỷ Hợi).
Năm nay ruộng mùa Hạ được cả ruộng mùa thù mất nửa hoa quả tằm ít, nhân dân đói khát, 5 người ăn 1 thưng.
Năm Nhâm Thân 壬 申 1932
(Thiếu dương Tư thiên, Thái-giác Mộc, Quyết âm tại tuyền)