0076.022 - @Suongdem(done) - @Suongdem(soát lỗi-done)
-
GIÀ
· GIÀ
- Cau già dao sắc lại non,
Người già trang điểm phấn son vẫn già.
Ca-dao
- Ít người biết già.
La Rochefoucauld
- Mọi người đều muốn sống lâu, nhưng không ai muốn phải già.
J. Swift
- Cần nên già sớm để có thể già lâu.
Caton le Censeur
- Tuổi già có nhiều nếp nhăn trong tâm hồn hơn là trên gương mặt.
Montaigne
- Tâm hồn của người già biến dạng nhiều hơn là thân xác.
Francis Bacon
- Yên tĩnh là sữa cho tuổi già.
Th. Sefferson
- Người già trẻ con đến hai lần.
Eupolis
- Nhân lão tâm bất lão.
Tục-ngữ
- Già thì già tóc, già tai,
Già răng, già lợi, đồ chơi không già.
Ca-dao
- Một người được xem là già kể từ lúc y hết dám liều.
A. Detoeus.
- Đến ngũ tuần người ta chán thiên hạ và thiên hạ chán mình khi mình đến lục tuần.
Oxenstiern
- Tuổi già là một bịnh viện nhận đủ mọi chứng bịnh.
Đức
- Với ông già muốn cưới vợ, vị mục sư chỉ cái đầu của một người chết và một cái sừng rồi bảo : " Hãy chọn !"
Tây-ban-nha
- Đối với lễ cưới của một ông già, hãy nói đó là một đám tang.
Tây-ban-nha
- Người đàn bà còn son phấn là một chiếc nhẫn đồng mạ vàng.
Thổ-nhĩ-kỳ
· TUỔI GIÀ NHIỀU KINH NGHIỆM
- Năm tháng tạo thêm nhiều người già hơn là người khôn.
E. P. Raynal
- Khi đang già, người ta điên hơn hoặc khôn hơn.
La Rochefoucauld
- Chính thông minh chứ không phải tuổi tác giúp cho người ta khôn ngoan.
Publilius Syrus
- Tóc bạc là dấu hiệu tuổi tác chứ không phải của khôn ngoan.
Ménandre
- Những mái tóc bạc là văn khố của dĩ vãng.
E. A. Poe
· TUỔI GIÀ ĐẸP TỐT
- Con thiên nga càng già càng đẹp.
Béroalde de Verville
- Cây già lõi tốt.
Ấn-độ
- Gừng và quế càng già càng cay.
Trung-hoa
- Cây rất già trổ trái rất ngọt dịu.
Đức
- Dê càng già sừng nó càng cứng.
Bỉ
- Tóc bạc là một vòng hoa danh dự.
(Thánh-kinh)
· TUỔI GIÀ ĐI XUỐNG
- Già sanh tật, đất sanh cỏ.
Tục-ngữ
- Già thì mọi sự mọi hèn,
Giang sơn phó mặc đàn em sau nầy.
Ca-dao
- Túi vũ trụ mặc đàn em gánh vác.
Nguyễn-Khuyên (Ông phỗng đá)
- Nhà cũ tránh sao khỏi dột.
Guillaume Bouchet
- Chợ chiều bao giờ cũng vắng.
Berbère Phi-châu
- Con sư tử về già chỉ làm trò cười cho lũ chó.
Ả-rập
- Ong già không làm ra mật nữa.
Anh
- Tuổi già là một gánh nặng cho kẻ khác và cho chính mình.
Erasme
- Tuổi già tự nó là một chứng bịnh.
Térence
- Một ông già si tình giống như một người lính già.
Ovide
- Cuộc đời chúng ta giống như rượu vang : phần còn lại sẽ trở thành ôi.
Ménandre
· KÍNH TRỌNG NGƯỜI GIÀ
- Trẻ thơ không biết kính người,
Đến khi già cả nào ai kính mình.
Goethe
- Người già cả không cứ giàu hay nghèo, ta cũng nên kính trọng và lễ phép.
Clarville
- Mấy người có giáo dục mới biết kính trọng bậc già cả.
Silvio Pellica
- Con thấy người già cả tóc bạc mà đứng dậy phép tắc thì trong lòng mẹ sung sướng biết bao nhiêu.
Socrate
- Thấy người tàn tật thì thương,
Thấy người già cả kính dường mẹ cha.
Ca-dao
· GIÀ TRẺ
- Khôn đâu có trẻ, khỏe đâu có già.
Tục-ngữ
- Ra đường hỏi ông già, về nhà hỏi con nít.
Tục ngữ
- Tuổi trẻ là một thứ say sưa không có rượu và tuổi già, một thứ rượu không có say sưa.
Đức
- Trẻ dễ tin, già hay nghi ngờ.
Đức
- Đám trẻ tưởng mấy ông già dại, mấy ông già biết đám trẻ dại.
John Lyly
- Trẻ nhác nhớn, già thiếu thốn.
Gabriel Meurier
- Trẻ không gắng sức, già những ngậm ngùi.
Cổ-thi Trung-hoa
Phần lớn nhiều người dùng nửa đoạn đầu cuộc đời mình để làm cho nửa sau phải khốn khổ.
La Bruyere
- Trẻ ước mơ, già hoài niệm.
Pháp
- Bạn ơi, một đời sống vĩ đại là gì, nếu không phải là một ý tưởng của tuổi trẻ được tuổi già thực hiện.
Alfred de Vigny
- Trẻ ngu dại, già lạnh nhạt.
Hòa-lan
- Trẻ đẹp mặt, già tâm hồn đẹp.
Thụy-điển
- Buổi chiều cho thấy rõ thế nào là ban ngày.
La-tinh
- Tuổi già là một vòng gai, tuổi trẻ là một vòng hoa hường.
Hoa-kỳ
- Tôn tôn, trưởng trưởng, thân thân,
Kính già yêu trẻ, nhân luân đạo thường.
Ca-dao
- Yêu trẻ thì trẻ đến nhà.
Yêu già già để tuổi lại cho.
Ca-dao
- Già quen việc, trẻ quen ăn.
Tục-ngữ
- Trẻ đeo hoa, già đeo tật.
Tục-ngữ
- Trẻ cậy cha, già cậy con.
Tục-ngữ
- Trẻ vui nhà, già vui chùa.
Tục-ngữ
- Trẻ thì dưỡng cây, già thì cây dưỡng.
Tục-ngữ
- Lắm người không khi nào trẻ, vài kẻ không bao giờ già.
G. B. Shaw
- Trẻ thiên thần, già quỷ quái.
Erasme
- Bảy mươi không bằng đứa lên bảy.
Tục-ngữ
- Tôi thích gần gũi thanh niên. Họ dạy tôi nhiều hơn là tuổi tác (…).
Sự bắt buộc phải làm gương cho họ khiến ta phải rán đi cho ngay.
Jean Cocteau
(La difulté d’être, 1957)
GIẢ DỐI
- Mặt nạ của kẻ giả dối dần dần rồi phai màu.
La Rochefoucauld – Doudeauville
- Giả dối là một cách của tật xấu giả lòng tôn kính đối với đạo đức.
La Rochefoucauld
- Từ chối những lời khen tặng là thích được khen tặng thêm lần thứ nhì.
La Rochefoucauld
- Vài người tác thấp lại cúi mình khi qua cửa vì sợ đụng đầu.
La Bruyère
- Na-mô A-di-đà Phật,
Đổ mật vào nồi chửa sôi đã nếm.
Tục-ngữ
- Na-mô Bồ-tát, bồ hòn,
Ông sư bà vãi quận tròn lấy nhau.
Ca-dao
- Na-mô đức Phật Quan Âm,
Bao nhiêu vãi mầm thì lấy tiêu tôi.
Ca-dao
- Na-mô một bồ dao găm, một trăm dao mác, một vác dao bầu, một xâu thịt chó.
Tục-ngữ
- Na-mô một bồ dao găm, một trăm con chó, một lọ mắm tôm, một ôm rau húng, một thúng rau răm.
Tục-ngữ
GIẢN DỊ
- Giản dị thì dễ theo. (Giản tắc dị tùng)
(Kinh-dịch)
- Tính giản dị đúng ra phải là một tính tự nhiên, nhưng lắm khi cầu phải học mới được.
La Rochefoucauld – Doudeauville
Ăn ở nghiêm trang, mà làm thời giản dị.
(Cư kinh nhi hành giản).
Khổng-tử
- Đạo người quân tử là đạm bạc mà không chán, giản dị mà có văn hoa. (Quân tử chi đạo, đạm nhi bất yếm, giản nhi văn).
(Trung-dung)
- Ở đời, gặp nhiều khi phải chơn thành giản dị mới là cách cư xử rất khôn khéo.
La Bruyère
- Tánh giản dị không phải là dốt hay ngu đâu, mà nó cũng có thể dung hợp với trí khôn, với tài trí nữa.
De Nonald
- Tánh đơn giản cực điểm là điều rất phong vị, rất hiếm có nhứt ở đời.
E. Bersot
GIẬN
(Giận hờn, giận dữ, phẫn nộ, thịnh nộ)
· GIẬN
- Cơn giận dữ là một cơn điên ngắn.
Horace
- Giận bốc lên nóng hơn lửa ; lưỡi nói ra sắc hơn gươm.
Hoàng-Hiếu
- No mất ngon, giận mất khôn.
Tục-ngữ
- Ngờ đâu quá giận mất khôn,
Khi vui đã vậy, khi buồn làm sao.
Ca-dao
- Hai bên cùng mừng hay khen ngợi quá đáng, hai bên cùng giận hay bêu giếu đặt điều.
Trung-hoa
- Gió to, mưa nhỏ.
Tục-ngữ
- Rượu vang nhẹ lại làm ra giấm thật chua.
Ý
- Trải qua một đêm giận dữ còn tốt hơn là trải qua một đêm hối hận.
Targui
- Khi mấy con cừu giận điên lên, nó còn đáng sợ hơn chó sói.
Pháp
- Giận dữ vô ích nếu không có bàn tay mạnh
Gabriel Meurier
- Không có cái gì để chậm trễ mà có lợi, nếu đó không phải là cơn giận dữ.
Publilius Syrus
- Kẻ giận dữ mở miệng và nhắm mắt.
Hoa-kỳ
- Bọt sôi tràn ra khỏi nồi rồi tự nó hạ xuống.
Hoa-kỳ
- Cái tay giận dỗi không đánh nổi cái mặt tươi cười.
Trung-hoa
- Tức giận vì việc riêng là tiểu khí của hạng người tầm thường, căm phẫn vì việc chung là đại dũng của bậc trượng phu. Tiểu khí chẳng nên có, đại cũng chẳng nên không có.
Trương-kính-Phu
- Nhớ tới một cơn giận đã qua chính là một cơn giận ngắn.
Publilius Syrus
· HẬU QUẢ TAI HẠI
- Người đang cơn phẫn nộ chẳng khác nào cỡi một con ngựa rừng.
B. Franklin
- Hành động trong cơn giận tức là ra khơi đang lúc dông bão.
Âu-châu.
- Kẻ hờn dỗi có hai điều mệt nhọc : mệt nhọc khi hờn dỗi và mệt nhọc để giải tỏa hờn dỗi.
L. – F. Sauvé
- Cơn giận không bao giờ khuyên người ta điều phải.
Ménandre
- Những hậu quả của cơn giận nặng hơn nguyên nhân rất nhiều.
Mare Aurèle
- Tật đổ và giận dữ làm cho người ta giảm thọ.
(Thánh kinh)
- Khi con gà phùng lông, lông nó lại dễ nhổ.
Miến-điện
- Vì tức giận một lúc mà quên cả thân, quên cả cha mẹ.
(Luận-ngữ)
· TRÁNH HỜN GIẬN
- Người ta không biết mình mà mình không giận, thế chẳng là quân tử ư ?
(Luận-ngữ)
- Kẻ ta nói chọc tức mà không giận, phi là người có đại lượng tất có kẻ thâm cơ.
Lưu-Phấn
- Trong cơn giận hãy nghĩ đến điều hiểm nguy có thể xảy ra sau đó.
Trung-hoa
- Biết chịu nén cơn giận dữ tức là tránh được niềm hối hận trong đời.
Trung-hoa
- Dằn được cơn giận dữ tức là chiến thắng được một kẻ thù lớn nhất.
Publilius Syrus