0088.3.0008 @Trần Lê Hương(soát xong)
-
PDF
GoogleDocs
#0088.3.0008
Đánh máy: kimtientang
77 – Gái chậm chồng, mẹ cha khắc khoải.
78 – Gái có công thì chồng chẳng phụ.
79 – Gần chẳng trao để xa mà với.
8 chữ
80 – Gái khôn, giai dỗ lâu ngày cũng siêu.
81 – Gái dở một dành, gái lành một sọt.
82 – Gái nhỡ thì gặp quan Tri hóa vợ.
83 – Gạo để bồ dài, muối để bàn chân.
84 – Gạo chợ, nước sông, củi đồng, giàu miếng.
85 – Gặp cơn đại loạn mới hay trung thần.
86 – Gặp thì buổi nào, theo kỷ cương ấy.
87 – Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng. (1)
88 – Gỡ cho hết cháy, còn gì là niêu.
89 – Gửi nhời thì nói, gửi gói thì mở.
9 chữ
90 – Gà chê thóc chẳng bới, người mới chê tiền.
91 – Gái giết chồng, đàn ông ai giết vợ.
92 – Gái ăn thụ thai, giai ăn làm lý trưởng.
93 – Gái chồng rẫy phi chứng nọ, thì tật kia.
94 – Ghen vợ, ghen chồng không nồng bằng ghen ăn.
10 chữ
95 – Gần tre che một phía, gần mía bẻ một cây.
---
(1) sáng
11 chữ
96 – Gần sông quen tính cá,
Gần núi không lạ tiếng chim.
12 chữ
97 – Gần nhà có giỗ không được ăn cỗ cũng được liếm lá.
98 – Gà béo thì bán bên Ngô,
Gà khô thì bán láng giềng.
13 chữ
99 – Gà Tò, lợn Tó (1) vó Vạn Đồn, l... Cổ Am, c... Hành Thiện.
100 – Gái Sơn Đông ăn với chồng một bữa, nằm với chồng nửa đêm.
14 chữ
101 – Gà què ăn quẩn cối xay,
Ăn đi ăn lại cối này một câu.
102 – Gai trên rừng ai bứt mà nhọn,
Trái trên cây ai vo mà tròn.
103 – Gái chê chồng đến Bông giở lại,
Giai chê vợ đến Ngái giở về.
104 – Gái không chồng như thuyền không lái,
Giai không vợ như ngựa không cương.
105 – Gái có chồng như gông đeo cổ,
Giai có vợ như rợ buộc chân. (1)
106 – Gái chưa chồng trông mong đi chợ,
Giai chưa vợ lơ lửng đứng đàng.
107 – Gái thương chồng đang đông buổi chợ,
Giai thương vợ nắng quái chiều hôm.
108 – Gái mà chi! Giai mà chi!
Sinh ra có ngãi có nghì là hơn.
109 – Gái khôn tránh khỏi đò đưa,
Giai khôn tránh khỏi vợ thừa người ta.
110 – Gái đâu có gái lạ đời,
Chỉ còn thiếu một ông giời không chim.
111 – Gánh cực mà đổ lên non,
Cong lưng mà chạy cực còn theo sau.
112 – Gáo đồng (2) múc nước giếng tây,
Khôn ngoan cho lắm tớ thầy người ta. (3)
113 – Gạo chợ một tiền mười thưng,
Mẹ con nhịn đói vì chưng không tiền.
114 – Gẫm xem thế sự nực cười,
Một con cá lội mấy người buông câu.
115 – Gần thì rầy viếng, mai thăm,
Xa xôi cách trở một năm vài lần.
116 – Gần chúa phong cảnh mọi đường,
Ở gần thợ ruộm vẻ vang mọi mầu.
---
(1) lỗ tiền chôn (2) - vàng (3) - chẳng kẻo cơm thầy cơm cô.
117 – Gần chùa gọi Bụt bằng anh,
Thấy Bụt hiền lành, bế Bụt đi chơi. (1)
118 – Gần thì chẳng hợp duyên cho,
Xa xôi cách mấy lần đò cũng theo.
119 – Gập ghềnh nước chảy qua đèo,
Ngựa sô xuống bến, thuyền chèo lên non.
120 – Ghe bầu giở lại về đông,
Làm thân con gái thờ chồng, nuôi con.
121 – Gỗ trắc đem lát ván cầu,
Yến sào đem nấu với đầu tôm khô.
122 – Gối chăn, gối chiếu chẳng êm,
Gối lụa chẳng mềm bằng gối đầu tay.
123 – Gươm vàng rớt xuống hồ Tây,
Công cha cũng trọng, nghĩa thầy cũng sâu.
15 chữ
124 – Gái có chồng như rồng có vây,
Gái không chồng như cối xay chết ngỏng.
125 – Gần nhà giàu, đau răng ăn cốm,
Gần nhà kẻ trộm, ốm lưng chịu đòn.
16 chữ
126 – Gà đen chân trắng, mẹ mắng cũng mua,
Gà trắng chân chì, mua chi giống ấy.
127 – Gái có con như bồ hòn có rễ,
Gái không con như bè ngổ trôi sông.
---
(1) – nghe nói Bụt lành, hạ xuống đất chơi.
20 chữ
128 – Gái phải hơi giai như thài lài phải cứt chó,
Giai phải hơi vợ như cò bợ phải giải mưa.
21 chữ
129 – Gái một con trông mòn con mắt,
Gái hai con vú quặt đằng sau,
Gái ba con thì đâu ngồi đấy.
GI
4 chữ
1 – Gia bần thân lão.
2 – Già kề miệng lỗ.
3 – Già hay trái chứng.
4 – Già néo đứt dây.
5 – Già kén kẹn (1) hom.
6 – Già đòn, non nhẽ.
7 – Già lừa nhỡ lứa.
8 – Già giái, non hột.
9 – Giá áo, túi cơm.
10 – Giả tỉnh, giả say.
11 – Giả điếc, giả đui.
---
(1) – chẹn
12 – Giả lịnh, giả thị.
13 – Giả câm, giả điếc.
14 – Giả chết bắt quạ.
15 – Giai lành, gái tốt.
16 – Giai tơ, gái mềm.
17 – Giai tài, gái sắc.
18 – Giáo đa thành oán.
19 – Giây máu ăn phần.
20 – Giấy người, nứa người.
21 – Giận chồng vật con.
22 – Giận cá chém thớt.
23 – Giật gấu vá vai.
25 – Giàu ăn, khó chịu.
25 – Giàu trọng, khó khinh.
26 – Giàu con, lắm của.
27 – Giàu hởi, khó phiền.
28 – Giàu điếc, sang đui.
29 – Giàu làng khó góp.
30 – Giấu đầu hở đuôi.
31 – Giấu voi đụn rạ.
32 – Giậu nát chó ỉa.
33 – Giết người không dao.
34 – Giòn cười, tươi khóc.
35 – Giơ cao, đánh sẽ.
36 – Giơ tay quá trán.
37 – Giở may quay nồm.
38 – Giời cao, đất dầy.
39 – Giời cao, bể rộng.
40 – Giời sầu, bể thảm.
41 – Giời nam, bể bắc.
42 – Giời sinh, giời dưỡng.
43 – Giời đánh, Thánh vật.
44 – Giùi đục, cẳng tay.
45 – Giùi trong tay áo.
46 – Giữ đồ cho chủ.
5 chữ
47 – Già còn chơi trống bỏi.
48 – Già lừa đẻ con ngựa.
49 – Già lừa đạp rưa thối.
50 – Giá thú bất luận tài.
51 – Giả lễ bà Chúa Mường.
52 – Giai tơ vớ nạ dòng.
53 – Giáo nứa đâm vườn hoang.
54 – Giấy rách giữ lấy lề.
55 – Giận người dưng thêm phiền.
56 – Giàu người ta tiếng mình.
57 – Giấu kim trong tay áo.
58 – Giấu như mèo giấu cứt.
59 – Giậu đổ, bìm bìm leo.
60 – Giếng đâu thì ếch đó.
61 – Gió thổi là chổi giời.
62 – Giòi trong xương giòi ra.
63 – Giời cho hơn lo làm.
64 – Giơ nách cho người cù.
65 – Giở mặt như bàn tay.
66 – Giữ gìn không đáy chốt.
67 – Giữ nhau như miếng mộc.
6 chữ
68 – Già sinh tật, đất sinh cỏ.
69 – Già quen việc, trẻ quen ăn.
70 – Già sức khỏe, trẻ bình yên.
71 – Giai xóm trại, gái hàng cơm.(1)
72 – Giai trứng cá, gái má đào. (2)
73 – Giai thì loạn, gái thì bình.
74 – Giai thì mạnh, gái thì mềm.
75 – Giai tay trái, gái tay mặt.
76 – Giai anh hùng, gái thuyền quyên.
77 – Giai tứ chiếng, gái giang hồ.
78 – Giai Tam Đái, gái Từ Liêm.
79 – Giang sơn nào, anh hùng ấy.
80 – Giặc phá không bằng nhà cháy.
81 – Giặc chẳng bắt, bắt thầy tu.
82 – Giằng chẳng dứt, dứt chẳng ra.
83 – Giẩy con hàng xóm xuống ao.
84 – Giận thì mắng, lặng thì thương.
85 – Giận mất khôn, lo mất ngon.
86 – Giận con rận, đốt cái áo.
87 – Giật đầu cá vá đầu tôm.
88 – Giàu là họ, khó người dưng.
---
(1) – tràng thi, (2) – hồng
89 – Giàu giờ ngọ, khó giờ mùi.
90 – Giàu làm kép, hẹp làm đơn.
91 – Giàu út ăn, khó út chịu.
92 – Giàu bán chó, khó bán con.
93 – Giàu ruộng đợ, nợ ruộng thuê.
94 – Giàu ăn uống, khó đánh nhau.
95 – Giàu tân, không bằng khó cựu.
96 – Giàu vẻ vang, sang lịch sự.
97 – Giàu lái buôn, khôn thằng dốt.
98 – Giàu chiều hôm, khó sớm mai.
99 – Giàu lo bạc, đói lo cơm.
100 – Giàu một lọ, khó một bát.
101 – Giàu về bạn, sang về vợ.
102 – Gieo mạ, còn phải kén giống.
103 – Gió chiều nào, che chiều ấy.
104 – Gió nam đưa xuân sang hè.
105 – Giỏ nhà ai, quai nhà nấy.
106 – Giỏng mái tai, gài mái tóc.
107 – Giỗ chửa làm, heo còn đó.
108 – Giồng cây bí, thí cây tre.
109 – Giồng cây, có ngày ăn quả.
110 – Giở giốn cho thiên hạ dòm.
111 – Giời đánh, còn tránh miếng ăn.
112 – Giời còn rộng, đất còn dài.
113 – Giời chẳng đóng cửa nhà ai.
114 – Giời làm đất, đất làm giời.
115 – Giời sinh voi, giời sinh cỏ.
116 – Giùi đục chấm nước mắm cáy.
117 – Giùi đánh đục, đục đánh chạm.
118 – Giữ như ông thầy giữ ấn.
7 chữ
119 – Giã một trăm chầy, gạo mới trắng.
120 – Giai có vợ tề gia nội trợ.
121 – Giai có vợ như giỏ có hom.
122 – Giai có vợ như dợ buộc chân.
123 – Giai năm trăng gặp nàng bảy tróng.
124 – Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh.
125 – Giàu có ba mươi tết mới hay.
126 – Giàu làm chị, khó lụy làm em.
127 – Giết một mèo mà cứu vạn chuột.
128 – Gió heo may mía bay lên ngọn.
129 – Giọt máu đào hơn ao nước lã.
130 – Giở được mã, thì giã mất đám.
8 chữ
131 – Giã ba buồm không nuôi câu một lưỡi.
132 – Giã gạo thì ốm, giã cốm thì khỏe.
133 – Giăng quầng thì cạn, giăng tán thì mưa.
134 – Giấy trắng mực đen làm quen thiên hạ.
135 – Giàu thì dể người, khó thì nói láo.
136 – Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay.
137 – Giàu vền nén (1) chẳng giàu về sén bờ.
138 – Giàu lúc còn son, giàu lúc con nhớn.
139 – Giết một con cò, cứu trăm con tép.
140 – Gió bấc hiu hiu sếu kêu thì rét.
141 – Giời không chịu đất, đất phải chịu giời.
142 – Giời nắng tốt dưa, giời mưa tốt lúa.
143 – Giời nắng chóng trưa, giời mưa chóng tối.
144 – Giời đất hương hoa, người ta cơm rượu.
145 – Giớn giác như thằng lác té xuống áo.
146 – Giữ được đằng trôn, đằng l... quạ mổ.
9 chữ
147 – Già được bát canh, trẻ được manh áo mới.
148 – Già chẳng trót đời, mặc áo tơi mà chết.
149 – Giai chở đò ngang, gái bán hàng giầu miếng.
150 – Giai thấy l... lạ như quạ thấy gà con.
151 – Giặc bên Ngô, không bằng bà cô bên chồng.
152 – Giàu thú quê, không bằng ngồi lê kẻ chợ.
153 – Giàu nuôi lợn đực, khó cực nuôi lợn cái.
154 – Gió heo may chẳng mưa rầm thì bão giật.
---
(1) – ruộng
10 chữ
155 – Giai anh hùng vô duyên,
Gái thuyền quyên phận bạc.
156 – Giai khôn lắm nước đái,
Gái khôn lắm nước mắt.
157 – Giai lính tuần, lính thú,
Gái cửa phủ, cửa đồn.
158 – Giai Cầu Vồng, Yên Thế,
Gái Nội Duệ cầu Lim.
159 – Giăng đến rằm thì tròn,
Sao đến tối thì mọc.
160 – Giăng mờ tốt lúa nỏ,
Giăng tỏ tốt lúa sâu.
161 – Giận đứa ngu quên ngủ,
Mê vận lú quên ăn.
162 – Giàu chủ kho, no nhà bếp, chóng chết quản voi.
163 – Giàu con út, khó con út, chút sạch cửa nhà. (1)
164 – Giời nào có dung kẻ gian, có oan người ngay.
11 chữ
165 – Giàu ngày ăn ba bữa,
Khó cũng đỏ lửa ba lần.
12 chữ
166 – Giai ơn vua cưỡi thuyền rồng,
Gái ơn chồng bồng con thơ.
---
(1) – cấn cơm, cấn sữa
167 – Giai chưa vợ, bạc đầy cong,
Gái chưa chồng, tiền đầy gác.
168 – Giai khôn tránh khỏi đòn quan,
Gái khôn tránh khỏi đòn chồng.
169 – Giàu đời nay lắm kẻ ưa,
Giàu đời xưa chẳng ai màng.
170 – Gió đông là chồng lúa chiêm,
Gió bắc là duyên lúa mùa.
171 – Giồng cây chua, ăn quả chua,
Giồng cây ngọt, ăn quả ngọt.
172 – Giúp nhời không ai giúp của,
Giúp đũa không ai giúp cơm.
14 chữ
173 – Già thì già tóc, già tai,
Già răng, già lợi, đồ chơi không già.
174 – Già thì mọi sự mọi hèn,
Giang sơn phó mặc (1) đàn em sau này.
175 – Giai khôn kén vợ chợ đông,
Gái khôn kén chồng giữa chốn ba quân.
176 – Giai tay không chẳng thèm (2) nhờ vơ,
Gái ruộng đợ phải ăn mày chồng. (3)
177 – Giai ba mươi tuổi đang xoan,
Gái ba mươi tuổi đã toan về già.
178 – Giai ba mươi tuổi mà già,
Gái bốn mươi tám đang ra má hồng.
---
(1) – giả (2) – ai (3) trăm mẫu ruộng đợ cũng tiếng nhà chồng.
179 – Giai tứ chiếng, gái giang hồ,
Gặp nhau ta nổi cơ đồ từ đây. (1)
180 – Giai tứ chiếng hầu bao, dạ cá,
Gái giang hồ yếm vá, cổ sây.
181 – Giai bất nhân phá quân thìn tuất,
Gái bạc tình tham sát nhàn cung.
182 – Giai nuôi vợ đẻ gầy mòn,
Gái nuôi chồng ốm béo cùn cối xay.
183 – Giai tân (2) gái hóa thì chơi,
Đừng nơi có vợ, chớ nơi có chồng.
184 – Giai hơn vua được lúc đua thuyền,
Gái hơn chồng được lúc bồng con.
185 – Giai mồng một, gái hôm rằm,
Nuôi thì nuôi vậy, còn căm dạ này.
186 – Giai làm nên năm thê, bảy thiếp,
Gái làm nên thủ tiết thờ chồng.
187 – Giang sơn một gánh cất ngồi,
Đầu con, đầu vợ, đầu nồi, đầu niêu.
188 – Giang sơn phó mặc hàng mầm,
Sấm chớp ỳ ầm phó mặc Thiên lôi.
189 – Giăng khuyết rồi giăng lại tròn,
Mụ già kén rể con còn hóa lâu.
190 – Giăng chưa cho lúa vàng vàng,
Cho anh đi cắt, cho nàng quẩy cơm.
191 – Giăng thanh, nguyệt rạng mái đình,
Chén son chưa cạn sao tình đã quên.
---
(1) – cũng nên, (2) – không
192 – Giăng rằm vừa tỏ, vừa cao,
Cho nên ai cũng ước ao giăng rằm.
193 – Giăng mờ còn tỏ hơn sao,
Dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi.
194 – Giận chồng mà chẳng bế con,
Cha mày làm mất cái giòn mẹ đi.
195 – Giận mà nói lại cho hay,
Thay đồng hồ dễ khỏi tay thợ hàn.
196 – Giàu không hà tiện, khó liền tay,
Khó không hà tiện, khó ăn mày.
197 – Giàu từ (1) trong trứng giàu ra,
Khó từ ngã bảy ngã ba khó về. (2)
198 – Giàu sơn lâm lắm kẻ tìm đến,
Khó giữa chợ chẳng ma nào nhìn.
199 – Giàu sang nhiều kẻ tới nhà,
Khó khăn nên nỗi ruột già xa nhau.
200 – Giàu nhân ngãi hãi giữ cho giàu,
Khó tiền bạc mựa lo rằng khó.
201 – Giàu về thể, nghèo về thể,
Mèo uống nước bể chẳng bao giờ cạn.
202 – Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa,
Sang (3) đâu đến kẻ say sưa rượu chè. (4)
203 – Giàu thì cơm cháo bổ lao,
Khó thì đánh điếu thuốc lào ngậm hơi.
204 – Giàu ba mươi tuổi chớ mừng,
Khó ba mươi tuổi em đừng vội lo.
---
(1) – em (2) – đói em, đói thủa mẹ cha sinh thành.
(3) – hay (4) – tối ngày.
205 – Giàu thì dãi vải tháng ba,
Khó khăn mua vải hồ la tháng mười.
206 – Giàu thì cũng chẳng có thèm,
Khó khăn ta liệu ta làm, ta ăn.
207 – Giàu trong làng trái duyên khôn ép,
Khó nước người phải kiếp cũng theo.
208 – Giầu này coi nặng như chì,
Ăn thì đã vậy, lấy gì giả ơn.
209 – Giẻ cùi tốt mã dài đuôi,
Hay ăn cứt chó, ai nuôi giẻ cùi.
210 – Gió đưa ông đội vào kinh,
Bà đội thương tình cắp nón chạy theo.
211 – Gió đưa cây cải về giời,
Rau răm ở lại chịu nhời đắng cay.
212 – Gió đưa tờ giấy lên mây,
Gió đưa cô tú vào đây ăn giầu.
213 – Gió nồm là gió nồm nam,
Trách chàng quân tử ăn tham không chào.
214 – Gió nồm là gió nồm nôm,
Trách chàng quân tử có mồm không ăn.
215 – Gió bên Đông, động bên Tây,
Tuy rằng nói đấy, nhưng đây biết rồi.
216 – Giốc bồ thương kẻ ăn đong,
Có chồng thương kẻ nằm không một mình.
217 – Giời ơi! Sinh giặc làm chi,
Cho chồng tôi phải ra đi chiến trường.
218 – Giời kia Khôn cũng thừa Càn
Nước kia Tấn cũng hợp Tần mới xong.
219 – Giời mưa ướt lá đài bi,
Con mẹ, mẹ xót, xót gì con dâu.
220 – Giời nào có phụ ai đâu,
Hay làm thì giàu, có chí thì nên.
221 – Giời làm một trận phong ba,
Chồng tôi như đứa bán gà chợ phiên.
222 – Giời làm một trận lăng nhăng,
Ông hóa ra thằng, thằng hóa ra ông.
223 – Giời còn khi nắng, khi mưa,
Ngày còn khi sớm, khi trưa, nữa người.
224 – Giời mưa, thì mặc giời mưa,
Tôi không có nón, giời chừa tôi ra.
225 – Giời Phật thì ở trên mây,
Nhiều tiền đong đầy, ít tiền đong vơi.
226 – Giời sinh hùm chẳng có vây,
Hùm mà có cánh, hùm bay lên giời.
227 – Giời sinh ra kiếp hay chơi,
Sao giời lại khép vào nơi không tiền.
228 – Giời nắng rồi giời lại mưa,
Chứng nào tật ấy có chừa được đâu.
229 – Giời sao giời ở chẳng cân,
Người ăn không hết, người lần chẳng ra.
230 – Giời sao giởi ở chẳng công,
Người ba bốn vợ, người không vợ nào.
231 – Giời mưa nước chảy qua ngòi,
Tôi chẳng lấy nó, nó đòi lấy tôi.
232 – Giời mưa nước chảy qua đình,
Tôi chẳng lấy nó, nó đình lấy tôi.
233 – Giời mưa nước chảy qua hè,
Tôi chẳng lấy nó, nó đè lấy tôi.
234 – Giữa làng có cây đa xanh,
Gió đánh một cành, tươi vẫn hoàn tươi.
235 – Giường rộng thì ghé lưng vào,
Nghìn năm ai có tơ hào với ai.
236 – Giai chê vợ mất của tay không,
Gái chê chồng một đồng giả thành bốn.
237 – Giời quả báo ăn cháo gẫy răng,
Ăn cơm gẫy đũa, xỉa răng gẫy chày.
17 chữ
238 – Già ăn trẻ lại, gái ăn dắt chồng,
Nhỡ nhỡ nhùng nhùng, ăn được lứa đẻ thêm.
20 chữ
239 – Giầu giẩu giầu giâu kém mười trâu đầy một chục,
Lợn đẻ nhung nhúc kém mười chục đầy một trăm.
H
3 chữ
1 – Hiền như Bụt.
2 – Hót như khướu.
3 – Hỗn như gấu.
4 – Hùm mất thịt.
4 chữ
5 – Há miệng, mắc quai.
6 – Há miệng chờ ho.
7 – Hai bàn tay trắng.
8 – Hai sương, một nắng.
9 – Hai năm rõ mười.
10 – Hai chín trông nhau.
11 – Hái mú lặn hồ.
12 – Hại nhân, nhân hại.
13 – Hay, xoay vào lòng.
14 – Hàm chó, vó ngựa.
15 – Hàng văn đánh ngược.
16 – Hàng cót bằng nan.
17 – Hao dầu, tốn bấc.
18 – Hẳn hoi lỗ miệng.
19 – Hằng hà sa số.
20 – Hầu cô, hầu cậu.
21 – Hậu bạc tùy tình.
22 – Hễ chung thì chạ.
23 – Hết nợ làm giàu.
24 – Hết hương, còn khói.
25 – Hết rên, quên thầy.
26 – Hết khôn hóa rồ.
27 – Hết thuốc, hết xôi.
28 – Hết bột lên bổi.
29 – Hết xôi, rồi việc.
30 – Hỉ mũi chưa sạch.
31 – Hiền giả quá ngu.
32 – Họ đôi ba bề.
33 – Hoa hòe, hoa sói.
34 – Hoa đâu, bướm đấy.
35 – Họa lai, thần ám.
36 – Học tài, thi phận.
37 – Học hay, cầy biết.
38 – Hỏi sư mượn lược.
39 – Hom tranh bẻ hai.
40 – Họp chợ lấy người.
41 – Hộ pháp ăn tép.
42 – Hộ pháp cắn chắt.
43 – Hôi như chuột chù. (1)
44 – Hồng nhan đa truân.
45 – Hồng nhan bạc phận.
46 – Hơn chẳng bõ hao.
47 – Hủi ăn thịt mỡ.
48 – Hư thân mất nết.
49 – Hương hỏa mả dài.
50 – Hữu lao, vô công.
51 – Hữu danh, vô hình.
52 – Hữu thủy, vô chung.
53 – Hữu cầu tất ứng.
54 – Hữu chí cánh thành.
5 chữ
55 – Hà địa bất sinh tài.
56 – Hai thưng vào một đấu.
---
(1) – bọ xít hoặc tổ cú.