Phần 08- ThanhVan (type done) - @hienhoang.ftu (đã soát xong)
-
Vĩnh-tường thôn Long-hưng thôn Vĩnh-long,
Vĩnh-an nhị thôn
Phước-long thôn Cựu Phước-hoà thôn Long-tuyền thôn
Long-hậu, Mỹ-lý Hoàng-long thôn Tân-an tây thôn
nhị thôn
Tường-lộc thôn Thi-lập Thái-hoà thôn Vĩnh-hưng thôn
An-thạnh-mỹ thôn Long-an thôn Long-thái thôn
Long-trị thôn Long-phước thôn Hoà-hữu thôn
An-thái trung thôn Long-vĩnh thôn Long-phú thôn
Long-khánh thôn Cựu Long-an thôn Phước-thọ thôn
Phú-an thôn Long-định thôn An-thạnh thôn
[57a] Từ chánh Mỹ-hoà thôn (tục gọi người ở bốn phương là tứ chánh) bởi vi qui tụ nhận dân lưu-tân bốn phương làm một thôn, chớ không phải thổ dân của ông cha để lại)
HUYỆN VĨNH-AN
Nguyên trước là tổng nay đổi làm huyện, lãnh 2 tổng, 81 thôn, phường; phía đông giáp huyện Vĩnh-bình lấy từ ngư-câu ngang đến tiểu-câu Đồ-bà rồi đến cửa sông Cái-bồn làm giới-hạn; phía tây giáp phủ Nam-vang Cao-miên lấy cửa sông Tiền-giang ngang đến thượng-khẩu Hậu-giang làm giới hạn; phía nam giáp huyện Vĩnh-định lấy thượng-khẩu Hậu-giang xuống đến cửa sông Cái-bồn làm giới hạn; phía bắc lấy thượng-khẩu Tiền-giang bao cả những cù lao Cái Vừng, bãi Tê, bãi Tân, bãi Ngưu, bãi Long ẩn, Cai-nga, Tân-phụng, Vĩnh-long đến bờ nam nửa sông cái làm giới hạn.
TỔNG VĨNH-TRINH (mới đặt)
Có 29 thôn. Phía đông giáp tổng An-trung lấy thượng-khẩu sông Cái-tàu [57b] thẳng đến thủ Cường-oai làm giới-hạn; phía tây giáp phủ Nam-vang Cao-miên lấy thượng khẩu hai con sông (Tiền-giang, Hậu-giang) làm giới-hạn; phía-nam giáp huyện Vĩnh-định, lấy thượng-khẩu Hậu-giang, qua Châu-đốc đến thủ Cường-oai làm giới hạn; phía bắc từ thượng-khẩu Tiền-giang bao gồm các cù lao Cái-vừng, bãi Tê, bãi Tân, bãi Ngưu, đến thượng-khẩu sông Cái-tàu làm giới-hạn.
TÊN CÁC THÔN:
Tân phú-lâm thôn Long-khánh thôn Long-sơn thôn
(mới lập)
Mỹ-lương thôn Tân-hưng thôn Tân-điền thôn
Tân-thuận thôn Nhơn-hoà trung thôn
(mới lập)
Tân-hoà thôn Mỹ-hưng thôn Mỹ-chánh thôn
Phú-hưng thôn Phú-an đông thôn Tân-thái thôn
Toàn-đức thôn Toàn-đức Tân-phước thôn
đông thôn [58a]
Tân-tịch thôn Tòng-sơn thôn Mỹ-long thôn
Mỹ-phú thôn Bình-thành tây thôn Bình-thạnh
đông thôn
Bình-thạnh-hoà thôn Nhơn-lợi- trung, Tân-an
nhị thôn (mới lập)
Tấn-an thôn (mới lập) Thái-bình thôn Mỹ-khánh thôn
Tân-long thôn
TỔNG VĨNH-TRUNG (mới đặt)
Có 52 thôn, phường. Phía đông giáp tổng Vĩnh-trường huyện Vĩnh-bình lấy Ngư-câu Tiền-giang đến tiểu-câu Đồ-bà rồi đến cửa sông Cái-bồn làm giới-hạn; phía tây giáp tổng Vĩnh-trinh lấy thượng-khẩu sông Cái-tàu đến nửa sông Cường-oai làm giới-hạn; phía nam giáp huyện Vĩnh-định lấy từ sông Hậu-giang qua đồn Cường-oai đến bờ phía bắc sông Cái-bồn làm giới-hạn; phía bắc từ thượng-khẩu sông Cái-tàu [58b] thuộc Tiền-giang, bao gồm các cù lao Long-ẩn, Cai-nga, Tân-phụng và Vĩnh-tòng đến Ngư-câu (ngòi-cá) làm giới-hạn.
TÊN CÁC THÔN, PHƯỜNG
Mỹ-an thôn Cựu-hội-an thôn Tân-mỹ thôn
Tân-an trung thôn Nhơn-qui thôn Tân-long thôn
Long-hậu thôn Bình-an thôn Tân-bình thôn
Nhơn-hoà thôn Tân-xuân thôn Tân-lâm thôn
An-tịch thôn Tân-phụng thôn Sùng-văn phường
Vĩnh-phước thôn Tân-phú đông thôn Tân-phú trung thôn
Bình-tiên thôn Long-phụng thôn Tân-qui tây thôn
Tân-qui đông thôn Tân-đông thôn Tây-khánh thôn
Tân-khánh tây thôn
Tần-triều thôn Tân-thạnh thôn Định-an-phú thôn
[59a] Định-hoà thôn Tân-lộc trung thôn Đông-thành
trung thôn
Phú-lộc thôn Bình-lữ thôn Tân-hoa thôn
Vĩnh-long thôn Tân-hạnh thôn Tân-sơn thôn
Tân-hội thôn Phú-hữu thôn An-thuận thôn
Tân-nhơn thôn Tân-an đông thôn Tân-hựu thôn
An-hoà đông thôn An-phú thôn Đông-thành thôn
Mỹ-thuận thôn Giang-trạm Tân- Phú-hội thôn
giai thôn
Tân-hoà thôn Tân-lộc thôn
(mới lập)
Giang-trạm Phước-
hậu thôn
HUYỆN VĨNH-ĐỊNH
Phía đông giáp biển, phía tây giáp đất 3 phủ Nam-vang. Linh-quỳnh và Chân-sâm của Cao-miên; nam giáp đất Kiên-giang, Long-xuyên trấn Hà-tiên, khởi từ thượng-khẩu Hậu-giang trải qua sông Châu-đốc [59b] và hạ khẩu mới đào của sông Vĩnh-tế đến hạ-khẩu Thụỵ-hoà luôn đến Ba-lãng, Bãi-xao ra cửa biển Mỹ-thanh làm giới hạn; phía bắc giáp 2 tổng Vĩnh-trinh Vĩnh-trường huyện Vĩnh-an và tổng Bình-chánh huyện Vĩnh-bình, lấy thượng khẩu Hậu-giang đến bờ phía nam con sông ở nơi cửa biển Ba-thắc làm giới hạn.
CỘNG 37 THÔN ĐIẾM KỂ SAU:
(huyện Vĩnh-định địa giới tuy rộng, nhưng nhơn-dân chưa đông nên chưa chia ra làm tổng).
Bình-thạnh tây thôn Bình-trung thôn Bình-lâm thôn
(mới lập) (mới lập)
Bình-đức thôn Mỹ-phước thôn Mỹ-thạnh thôn
Đại-hữu thôn Thái-thuận thôn Thái-hoà trung thôn
Tân-thuận đông thôn Tân-lộc đông thôn Thái-hưng thôn
Thái-an thôn Thái-an đông thôn Bình-thuỷ thôn
Thái-bình thôn [60a] Tân-an thôn Tân-thạnh thôn
Tân-nhơn thôn Tân-phú đông thôn Phú-mỹ đông thôn
An-lạc thôn (mới lập) Phú-long thôn Tân-thạnh đông thôn
An-thạnh nhứt thôn Đại-hoà thôn An-thạnh nhị thôn
An-hoà thôn (mới lập) Hoà-mỹ thôn Châu-qui-an thôn
Mỹ-hội đông thôn Long-hưng thôn Mỹ-đức thôn
Tân-lợi thôn An-thạnh điếm Tâu-thạnh điếm
Hậu-giang cựu Vĩnh-
thạnh thôn (mới lập)
HUYỆN TÂN-AN
Nguyên trước là tổng nay đổi làm huyện, lãnh 2 tổng 135 thôn trại, phía đông giáp cửa biển Ba-lai, Ngao-châu, Băng-cung, Cổ-chiên; phía tây giáp thượng-khẩu sông Cần-đài đến sông cái Hàm-long; phía nam giáp [60b] thượng-khẩu sông Cần-đài đến nửa sông Cổ-chiên làm giới hạn; phía bắc giáp những sông Tiền-giang, Hàm-long, Súc-sĩ và Ba-lai làm giới hạn.
TỔNG TÂN-MINH (mới đặt)
Có 72 thôn. Phía đông giáp cửa biển Ngao-châu, Băng-cung, Cổ-chiên; phía tây giáp thượng-khẩu Cần-đài đến sông Hàm-long làm giới hạn; phía nam giáp thượng-khẩu Cần-đài đến sông Cổ-chiên làm giới hạn; phía bắc giáp hạ-khẩu Cần-đài xuống đến cửa biển Ngao-châu làm giới hạn.
Bình-an thôn Bình-thanh thôn Thanh-tránh thôn
Tân-hương Bình- Bình-trung thôn
chánh nhị thôn
Thanh-an thôn Thanh-hoà thôn Phú-thạnh thôn
Tân-thuận thôn Tân-qui thôn Vĩnh-khánh thôn
Bình-hiệp thôn [61a] Bình-phụng (mới lập) Bình-long nhị thôn
An-lộc thôn Lộc-hoà thôn Phú-thuận thôn (hiệp
cả thôn tân, thôn cựu)
Vĩnh-hội thôn Vĩnh-hoà thôn Vĩnh-thuận thôn
Tân-phụng thôn Long-an thôn Gia-khánh thôn
Tân-nhơn thôn Nguyên-khánh thôn Tân-cù thôn
Đông-thành thôn Khánh-hoà thôn (mới
lập, trước là An-mỹ thôn)
Tân-phú đông thôn Phước-hạnh thôn Trung-mỹ thôn
Phú-mỹ thôn Mỹ-sơn thôn Mỹ-thạnh thôn
Tân-nghĩa thôn Gia-thạnh thôn Thanh-long thôn
Tân-thiện thôn Tân-thông thôn Thanh-xuân thôn
Thanh-sơn thôn Tân-viên thôn An-hoà thôn
Hội-an thôn Bình-trạch thôn [61b] Tân-điều thôn
An-thái thôn Phú-thạch thôn Cảm-sơn thôn
Thái-hoà thôn Trường-lộc thôn Thanh-tân tây thôn
Tân-thành thôn Tân-đức thôn Thái-thuỷ thôn
Long-thạnh thôn Định-phước thôn
(trước là Long-hoá
thôn)
Tân-khánh thôn Phước-khánh thôn Phú-an định thôn
Tân-trung thôn Tân-xuân thôn Mỹ-điều thôn
Phú-khánh thôn An-qui thôn Long-điền thôn
(mới lập)
Giao-thạnh thôn Toàn-phú đông thôn Tân-lộc trung thôn
Giao-long thôn Vĩnh-an thôn An-thạnh thôn
(mới lập)
Vĩnh-thành thôn Hoà-thạnh thôn
[62a] TỔNG AN-BẢO (mới lập)
Có 63 thôn trại, phía đông giáp biển Ba-lai và Ngao-châu; phía tây giáp thượng-khẩu Cần-đài và sông Hàm-long, Bình-thuỷ (tục danh Súc-sĩ ở thôn Bình-thuỷ) làm giới-hạn; phía nam giáp tổng Tân-minh lấy hạ-khẩu sông Cần-đài đến nửa sông Cổ-chiên làm giới-hạn; phía bắc giáp sông Bình-thuỷ đến biển Ba-lai làm giới-hạn.
TÊN CÁC THÔN TRẠI
Hàm-long thôn Hoà-thuỷ thôn Phụ-long thôn
Mỹ-phú thôn Tiên-thuỷ thôn Tiên-thuỷ tây thôn
Sơn-an thôn Sơn-hoà thôn Sơn-thuận thôn
Mỹ-thành thôn Phú-lợi thôn Phú-an Nhuận-đức
thôn
Phú-khương thôn Tân-thành đông thôn Phú-tự thôn
Phú-hưng thôn Tân-sơn thôn Tân-điền thôn
Mỹ-an thôn Long-thạnh thôn [62b] Long-hưng thôn
Hưng-thạnh thôn Tân-hào thôn Tân-hào đông thôn
Tân-định thôn Tân-thanh đông thôn Tân-thanh trung thôn
Cựu Tân-hưng thôn An-toàn thôn An-nghĩa tây thôn
An-nghĩa trung thôn An-hoà đông thôn Vĩnh-đức tây thôn
Vĩnh-đức đông thôn Vĩnh-đức trung thôn An-bình đông thôn
An-bình tây thôn Phú-long tây thôn An-hoà thôn
An-thuỷ thôn Tân-thuận thôn Tân-thuỷ thôn
(mới lập)
Bình-thuỷ tây Bình-thuỷ đông Phú-quí thôn
nhị thôn
Phước-đức thôn Phước-lộc thôn Phước-tường thôn
Phước-an trung Phước-an-chánh Phước-an-thạnh thôn
nhị thôn [63a]
Phú-an-thuận thôn Định-hoà thôn Châu-thái thôn
Bình-hoà thôn Phước-thạnh Long-thạnh nhị thôn
(mới lập)
Châu-bình thôn Mỹ-nhơn thôn Tân-trang thôn
Bình-định thôn Mỹ-nhơn thôn Tân-thạnh thôn
Phú-long đông thôn Tân-thạnh thôn Đồng-gia trại
Tân-xuân thôn
[63A] TRẤN HÀ-TIÊN
Hà-tiên nguyên đất của Chân-lạp, tục xưa lag Mang-khảm, tiếng Tàu gọi là Phương-Thành, khi ban đầu Mạc-Cửu người xã Lê-quách huyện Khang-hải phủ Lôi-châu tỉnh Quảng-đông nước Đại-minh, vào năm niên-hiệu Khang-Hy thứ 19 (1680) đời Đại-thanh, nhà Minh mất, ông Cửu không phục chánh bet365 việt nam_tỷ số trực tuyến bet365_bet365 như thế nào nhà Thanh, để tóc dài chạy qua phương nam ở tại phủ Nam-vang nước Cao-miên, thấy nơi phủ Sài-mạt của nước ấy có những người các nước: Trung-hoa, Cao-miên, Đồ-bà tụ tập mở trường đổ-bác trưng thuế, gọi là thuế hoa-chi, ông bèn trưng mua thuế ấy, lại được cái hầm bạc nữa, nên mau phát giàu có, ông lại chiêu mộ dân phiêu lưu ở Phú-quốc, Lũng-kỳ, Cần-bột, Vũng-thơm, Rạch-giá, Cà-mau lập làm 7 xã thôn. Xứ sở nầy tương truyền thường có người tiên hay xuất hiện trên sông, nhơn đó gọi tên là Hà-tiên.
[63b] Mạc-Cửu bèn sai người thuộc hạ là Trương-Cầu, Lý-Xá đệ biểu-văn trần-tình đến kinh đô Phú-xuân xin làm quan trưởng xứ ấy.
Mùa thu tháng 8 năm Mậu-tý (1708) đời vua Hiếu-tông Hiếu-minh Hoàng-đế (Nguyến-phúc-chu) sắc cho Mạc-Cửu làm Tổng-binh trấn Hà-tiên phong tước Cửu-ngọc-hầu; Cửu lập đinh trại đồn trú ở đất Phương-thành, nhơn dân càng ngày qui tụ càng đông đảo.
Tháng 4 năm 21 Tân-mão (1711) Hà-tiên trấn Tổng-binh Cửu-ngọc-hầu Mạc-Cửu đến cửa Khuyết tạ ơn.
[64a] Tháng 5 năm thứ 11 Ất-mão (1735) đời vua Túc-tôn Hiếu-minh Hoàng-đế (Nguyễn-phúc-Chú) Mạc-Cửu mất. Con trưởng là Mạc-Tông, tự là Thiên-tứ (hiệu là Sĩ-lân-thị Thọ-đức-hiên) dâng thơ cáo phó. Tháng 2 mùa xuân năm Bính-thìn (1736) Vua ban cho Thiên-tứ Kế tập theo cha, thăng làm Khâm-sai Đô-đốc Tôn-đức-hầu và cho 3 chiếc long-bài-thuyền được miễn thuyền-thuế, thường năm thuyền xuất dương lựa mua vật quí đem về Kinh thượng-tiến, Vua lại ra ơn cho được mở lò đúc tiền.
Tứ chia đặt Văn Võ nha thuộc, tuyển lựa quản binh, dựng công-thự, đắp thành-bảo, chia đặt đường sá chợ quán, sau đấy thương thuyền các nước vãng lai đông đảo.
Tứ lại chiêu tập những văn-sĩ tài nghệ các xứ, nên những văn nhơn tỉnh Phúc-kiến là bọn Châu-phát Trần-minh-Hạ, Châu-cảnh-Dương, Ngô-chi-Hàn, Lý-nhơn-Trưởng, Trần-duy-Đức, Trần-dược-Uyên, Trần-tự-Nam [64b] Từ-Hoằng, Lâm-duy-Tắc, Tạ-Chương, Đơn-bỉnh-Ngự, Vương-đắc-Lộ, Từ-hiệp-Phỉ, Từ-đăng-Cơ, người tỉnh Quảng-đông là Lâm-kỳ-Nhiên, Tôn-thiên-Thuỵ, Lương-hoa-Phong, Tôn-thiên-Trân, Lội-phùng-Cái, Thang-ngọc-Sùng, Dự-tích-thuần, Trần-thuỵ-Phụng, Lư-triệu-Dinh, Trần-thiệp-Tứ, Vương-húc, Hoàng-kỳ-Trấn, Trần-bá-Phát; người phủ Triệu-phong là Phan-đại-Quảng, Nguyễn-Nghi, Trần-Ngoan, Đặng-minh-Bần. Người phủ Gia-định là Trịnh-liên-Sơn, Lê-bá-Bình, Người ở Qui-nhơn là Hoàng-Long Hoà-thượng